Chào Luật sư. Tôi là công nhân tại xí nghiệp may, tôi đã công tác liên tục và tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 32 năm. Nay tôi chưa đến tuổi nghỉ hưu (còn 2 năm) nhưng vì hoàn cảnh nên muốn nghỉ hưu. Vậy, điều kiện để tôi được nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn bảo đảm quyền lợi cho mình?

Ảnh minh họa: Internet

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Sao Việt, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi, không bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 219 Bộ Luật lao động 2019Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Để người lao động nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương là có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên. Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng.

+ NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải từ đủ 45 tuổi 04 tháng.

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp (không quy định tuổi)

Như vậy, nếu bạn thuộc những trường hợp quy định như trên thì khi bạn nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng lương theo quy định.

2. Điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi, bị suy giảm khả năng lao động

Theo Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi như sau: NLĐ có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm, từ năm 2021 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện như sau:

+ Lao động nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

+ Lao động nam đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Nếu bạn thuộc các trường hợp này, thì bạn được nghỉ hưu và được hưởng lương theo quy định.

3. Thời điểm hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định như sau:

+ Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.

+ Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.

+ Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”

4. Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc

- Đối với thời gian người lao động nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính như sau:

Mức lương hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng * Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

+ Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

Đối với nam:

Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu trong khoản thời gian từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện nay là 18 năm);

Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Đối với nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa là 75%. Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định tại điều 62, Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015 và Điều 20 Thổng tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Bài viết liên quan: Về hưu trước tuổi có được hưởng lương

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Vui lòng liên hệ tư vấn và sử dụng dịch vụ của Công ty Luật TNHH Sao Việt tại:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer