Chào Quý công ty, em muốn hỏi một việc như sau: Em ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm với công ty, đến tháng 1/2024 là hết hạn hợp đồng. Thời gian này nhân sự công ty cũng có trao đổi với em về việc tái ký, nhưng do quyền lợi công ty đưa ra không còn phù hợp nên em không muốn ký tiếp. Em muốn hỏi trong trường hợp hết hạn hợp đồng mà em không tái ký thì khi nghỉ việc em có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Nếu có thì em được hưởng bao nhiêu tiền? Em đang được công ty đóng mức BHXH 5 triệu/tháng ạ.

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Về việc hưởng trợ cấp thôi việc khi hết hạn hợp đồng:

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc thì khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động mà không tái ký thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Ngoài ra, người lao động cũng cần phải phải làm việc cho 01 người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên mới đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc.

Tiền trợ cấp thôi việc bạn được hưởng là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì:

“5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

...

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì công thức tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Như vậy, trợ cấp thôi việc được xác định theo mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi bạn nghỉ việc. Nếu trong hợp đồng lao động bạn đã ký với công ty có mức lương 5 triệu (bằng mức đóng BHXH) thì số tiền trợ cấp thôi việc của bạn là ½ * 2 * 5.000.000 = 5 triệu đồng.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer