Chị Loan (Hà Nam): Em xin chào các anh chị! Mong anh chị tư vấn giúp em về vấn đề lao động ạ. Em làm công ty được gần 8 năm, sau khi nghỉ thai sản 6 tháng thì em quay lại cty làm việc, và em làm đc 2 tháng thì cty thông báo cho nghỉ việc với lý do k hợp lý. Con em chỉ mới đc 8 tháng. Loại hợp đồng không thời hạn. Khi em hỏi có đền bù gì không thì hành chính họ nói chỉ có tiền trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp. Em rất bức xúc về vấn đề này.

Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 39 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 155  BLLĐ 2012 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ thì: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Như vậy, bạn đang nuôi con 8 tháng tuổi rơi vào trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 155 BLLĐ, do đó, công ty bạn không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn. Hành vi chấm dứt HĐLĐ của công ty là hành vi đơn phương chấm dứt lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 41 BLLĐ và công ty phải thực hiện những nghĩa vụ khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Nghĩa vụ của Công ty khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Căn cứ Điều 42 BLLĐ khi Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ như sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn Công ty phải có trách nhiệm như sau:

STT

Trường hợp

Nghĩa vụ của Công ty

Ghi chú

1

Công ty nhận lại bạn và bạn tiếp tục làm việc

+ Trả lương những ngày bạn không được đi làm

+ 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ

 

2

Công ty nhận lại bạn nhưng bạn không muốn tiếp tục làm việc

+ Trả lương những ngày bạn không được đi làm

+ 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ

+ Trợ cấp thôi việc

 

3

Công ty không muốn nhận bạn lại làm việc và bạn đồng ý

+ Trả lương những ngày bạn không được đi làm

+ 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ

+ Trợ cấp thôi việc

+ Khoản tiền bồi thường

Khoản tiền bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương

4

Bạn muốn tiếp tục làm mà không còn vị trí công việc

+ Trả lương những ngày bạn không được đi làm

+ 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ

+ Sửa đổi hợp đồng lao động

 

5

Vi phạm thời hạn báo trước

+ Trả tiền lương những ngày không báo trước

Thời hạn báo trước đối với HĐLĐ không xác định thời hạn là 45 ngày

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer