Ngày 01/01/2021 Bộ Luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực thay thế cho Bộ Luật Lao động 2012. Theo tôi được biết, một trong những điểm mới đáng chú ý của Bộ luật mới này là các quy định về Hợp đồng lao động. Mong Luật Sao Việt có thể làm rõ các điểm mới đó giúp tôi. Trân trọng!
Hình ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, Bộ Luật Lao động 2019 có các quy định để tăng tính nhận diện cho Hợp đồng lao động. Cụ thể:
Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định về Hợp đồng lao động cụ thể như sau:
“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”
Trong khi đó, bộ luật 2012 chỉ quy định Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy so cới bộ luật cũ, bộ luật lao động 2019 đã mở rộng, tăng tính nhận diện hợp đồng lao động trên thực tế, giải quyết tình trạng người sử dụng lao động lợi dụng khe hở của các quy định pháp luật để dùng tên gọi khác để né tránh trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về tiền lương và trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thứ hai, Bộ luật lao động 2019 bổ sung thêm hình thức của hợp đồng lao động để phù hợp với sự phát triển của công nghệ. Cụ thể:
Nếu như tại quy định của Bộ luật lao động năm 2012 Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói, thì đến bộ luật lao động năm 2019, hình thức của hợp đồng lao động đã được mở rộng hơn.
Theo đó bên cạnh các hình thức đã có trước đây, Hợp đồng lao động trong bộ luật 2019 còn được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Thứ ba, về phân loại hợp đồng lao động
Kể từ ngày bộ luật lao động 2019 có hiệu lực, khi giao kết hợp đồng, người sử dụng lao động và người sử dụng lao động chỉ được chọn một trong các loại hợp đồng lao động sau đây:
Một là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
Hai là Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, theo quy định mới sẽ không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định nữa.
Thứ tư, quy định mới về thử việc
Về thời gian thử việc, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Về hợp đồng thử việc Bộ luật Lao động 2019 quy định mới về hợp đồng thử việc như sau:
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Bộ luật Lao động 2019 không còn tồn tại Hợp đồng mùa vụ nữa bởi vậy đương nhiên không còn quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc như cũ nữa. Thay vào đó, Bộ luật Lao động 2019 có quy định không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.
Thứ năm, về tạm hoãn hợp đồng lao động
Từ năm 2021, bên cạnh các trường hợp được tạm hoãn hợp động lao động như trước đây, hợp đồng lao động có thể được tạm hoãn trong các trường hợp sau:
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Thứ sáu, chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ Luật lao động 2012 quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động thì NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
Tuy nhiên, Bộ Luật mới quy định NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).
Bên cạnh đó, Bộ luật mới cũng đã bổ sung thêm các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cụ thể tại khoản 2 điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Bộ luật mới cũng quy định thêm về hai trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước cụ thể:
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thứ tám, về thời gian giải quyết và trách nhiệm của hai bên khi chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ Luật lao động 2012 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Tuy nhiên về vấn đề này Bộ Luật lao động 2019 quy định: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy thời gian giải quyết khi chấm dứt hợp đồng lao động theo bộ luật mới dài hơn so với bộ luật cũ. Bộ luật mới cũng đã quy định cụ thể hơn về các trường hợp được kéo dài thêm thời hạn giải quyết việc chấm dứt hợp đồng lao động. Việc có các quy định mới như trên sẽ tạo điều kiện tốt hơn về thời gian cho NLĐ và NSDLĐ giải quyết các vấn đề giữa hai bên đồng thời giúp việc áp dụng luật được chính xác hơn.
Trên đây là một số điểm mới của bộ luật lao động 2019 về hợp đồng lao động. Các bên tham gia quan hệ lao động cần lưu ý để thực hiện đúng quy định của pháp luật cũng như bảo vệ quyền lợi của chính bản thân mình
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com