Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.

Căn cứ pháp lý:

- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007

- Thông tư 92/2015/TT-BTC

- Thông tư 111/2013/TT-BTC

Câu 1: Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Câu 2. Những khoản thu nhập nào sẽ bị tính thuế TNCN?

Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, 10 khoản thu nhập sau đây sẽ phải chịu thuế TNCN:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ kinh doanh;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ nhận quà tặng.

- Thu nhập từ nhận thừa kế;

Câu 3. Những khoản thu nhập nào được miễn thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, 16 khoản thu nhập cá nhân sau đây được miễn thuế:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đáp ứng những điều kiện sau:

- Chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tựng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại

- Khi phân chia tài sản là bất động sản khi ly hôn thì việc phân chia được miễn thuế,

- Trường hợp người chuyển nhượng BĐS chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất tại Việt Nam và đã sở hữu nhà đó ít nhất 6 tháng tính đến thời điểm chuyển nhượng, phải chuyển nhượng toàn bộ.

 2. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

3. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác và phải đáp ứng điều kiện sau:

- Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Nếu thuê lại đất/mặt nước thì phải có văn bản thuê theo quy định của pháp luật. Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản

- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất (trừ hoạt động đánh bắt thủy sản thì không yêu cầu)

- Sản phẩm chỉ được qua sơ chế hoặc chỉ làm sạch và bảo quản qua các hình thức thông thường

4. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

5. Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.

6. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

7. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

8. Thu nhập từ học bổng

9. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước

10. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận; hoặc từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Câu 4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính thuế TNCN như thế nào?

Phân chia theo loại hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là “HĐLĐ”) đã giao kết, doanh nghiệp  sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân như sau:

- Khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trong trường hợp ký HĐLĐ có thời hạn từ 03 tháng trở lên.

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

- Khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân trong trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên.

Câu 5. Cá nhân có phải đóng thuế TNCN nếu đôi bên là quan hệ dịch vụ?

Trong mối quan hệ dịch vụ, nếu cá nhân có đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân đó sẽ tự khai nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Ngược lại, nếu cá nhân không đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Câu 6. Cá nhân có thu nhập ở 02 nơi thì đóng thuế TNCN như thế nào?

- Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ ≥ 03 tháng với công ty thứ hai: Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ < 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ với công ty thứ hai: Doanh nghiệp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Lưu ý: Trong một số hướng dẫn của cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp trong địa phương, trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2 triệu đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả doanh nghiệp tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân, nhưng đến cuối tháng doanh nghiệp tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN theo mức 10% đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.

Câu 7. Cá nhân khi giao kết hợp đồng thử việc có phải đóng thuế TNCN không?

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân ký hợp đồng thử việc có tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng thử việc và chỉ có duy nhất 01 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm Bản cam kết 02/CK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt, bạn đọc nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer