Vườn nhà tôi cạnh nhà của ông A và ông A cũng có mảnh đất cạnh nhà tôi. Do 2 bên đi lại bất tiện nên năm 1965 chúng tôi đã thỏa thuận đổi đất cho nhau để  thuận lợi trong việc canh tác, sinh hoạt. Chúng tôi có viết cho nhau giấy đổi đất và có chữ kí của hai bên. Từ đó tôi và ông A sử dụng đất ổn định không có tranh chấp gì. Hàng năm tôi vẫn nộp thuế cho nhà nước đầy đủ. Năm 2015 tôi có đi đăng kí kê khai để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2019 theo thông báo thì đất nhà tôi bao gồm cả phần đất đã đổi cho ông A nằm trong khu được đền bù giải tỏa do xây dựng khu du lịch sinh thái Hải Thượng Lãn Ông. Khi biết tin ông A đã trở mặt chạy sang nhà tôi đòi lại đất để lấy tiền đền bù.

Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải trả đất cho ông A không và làm sao để bảo vệ quyền lợi cho tôi để thực hiện thủ tục cấp GCNQSD đất.

Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Pixabay.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, năm 1965 bạn và ông A có giấy tờ đổi đất và chữ kí hai bên. Như vậy có cơ sở để chứng minh rằng ông A đã đổi đất cho bạn.

Thứ hai, từ năm 1960 đến nay bạn đã sử dụng mảnh đất đó, ổn định lâu dài và có mục đích. Ông A cũng không có ý kiến gì và tranh chấp gì điều đó chứng tỏ ông A cũng đã thừa nhận việc hai bên đổi đất cho nhau.

Thứ ba, năm 2015 bạn đã kê khai đất với nhà nước, ngoài ra bạn đã nộp thuế đầy đủ cho nhà nước thì những giấy tờ kê khai đất và  biên lai thu thuế đó cũng là chứng cứ để bạn chứng minh đất bạn đã sử dụng ổn định lâu dài và bạn đã hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.

Theo đó, hướng giải quyết đối với trường hợp của bạn là nên khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp Huyện yêu cầu công nhận thửa đất trên là của bạn. Sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực, bạn thực hiện thủ tục để cấp GCNQSD đất theo quy định của pháp luật

 Căn cứ áp dụng Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 

E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer