Tôi làm bên bộ phận hành chính nhân sự ở công ty, có ký hợp đồng lao động 5 năm,  trong suốt thời gian làm việc ở đây tôi đều được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tôi nghe nói khi nghỉ việc thì người lao động sẽ được trả một khoản tiền trợ cấp thôi việc. Nhưng phía công ty không trả cho tôi, họ bảo tôi đã được đóng bảo hiểm trong suốt thời gian làm việc ở đây nên không được trả tiền trợ cấp thôi việc. Điều này có đúng không thưa Luật sư?

Trả lời:

Hiện nay, khoản tiền trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, theo đó để được hưởng trợ cấp thôi việc từ doanh nghiệp, người lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên

+ Hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động gồm:

a) Khi hết hạn hợp đồng lao động

b) Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

c) Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

d) Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

e) Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

g) Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

h) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

i) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Không thuộc các trường hợp sau đây:

  1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  2. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Về mức hưởng tiền trợ cấp thôi việc:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì:

“5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

...

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì công thức tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Do đó, với trường hợp của bạn, trong suốt quá trình bạn làm việc ở công ty đều được đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn gần như là không có. Do đó, công ty không phải tiền trợ cấp thôi việc khi bạn hết hạn hợp đồng (chấm dứt hợp đồng lao động) là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với trường hợp của bạn. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer