Pháp luật Việt Nam trước nay luôn cố gắng thúc đẩy bình đẳng giới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho lao động nữ phát triển công việc, chính vì vậy, Nhà nước ban hành khá nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Một trong những chính sách đó là ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
Ảnh minh họa, nguồn: Internet.
1. Xác định doanh nghiệp nào là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ?
Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng từ 10 lao động nữ đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động.
- Sử dụng từ 100 lao động nữ đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động.
- Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
2. Chính sách hỗ trợ giảm thuế đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ
Căn cứ Điều 83 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ như sau:
“Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác bảo đảm các điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa thì được hưởng các ưu đãi theo quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư, tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo thì được miễn hoặc giảm tiền thuê cơ sở vật chất.
2. Người sử dụng lao động được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.”
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC những doanh nghiệp này nếu sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế.
3. Các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ khi tính thuế.
Theo điểm 2.10 khoản 4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
Như vậy, điều kiện để doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải.
- Số lượng lao động nữ phải đáp ứng 1 trong các trường hợp như sau:
+) Sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên.
+) Sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên.
+) Sử dụng từ 1000 lao động nữ trở lên
- Số thuế TNDN được giảm phải tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ và phải hạch toán riêng được khoản tiền thực chi thêm đó.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com