Bố mẹ tôi có 7 sào ruộng trồng lúa, có giấy tờ sử dụng của xã cấp ngày trước. Tôi nghe nói sắp tới sẽ có dự án đường cao tốc chạy qua khu vực này và Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi ruộng lúa của bố mẹ tôi. Xin hỏi nếu thu hồi đất trồng lúa thì gia đình tôi sẽ được nhận bao nhiêu tiền? Liệu có được bồi thường theo giá bán ruộng mà mọi người thường giao dịch không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý: Điều 84 Luật Đất đai 2013

Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tương tự với các trường hợp thu hồi đất nói chung, khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa (đất nông nghiệp) của cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình đó sẽ được nhận 03 khoản bồi thường gồm:

Khoản 1: Bồi thường về đất

  • Điều kiện được bồi thường về đất: Để được bồi thường về đất, Hộ gia đình, cá nhân:

+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm,

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân chỉ được bồi thường đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định và diện tích do được nhận thừa kế. Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta…

Lưu ý: + Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.

+ Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

Với trường hợp không đáp ứng các điều kiện bồi thường về đất thì chỉ được nhận bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

  • Số tiền được bồi thường

Việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đựa trên nguyên tắc như sau: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy, khi thu hồi đất, nếu ở địa phương không còn quỹ đất trồng lúa để bồi thường cho người dân, thì người dân sẽ được bồi thường bằng tiền.

Số tiền bồi thường về đất sẽ được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, chứ không được tính theo giá đất thị trường, do đó, người dân không được thỏa thuận hay yêu cầu giá bồi thường cao hơn/thấp hơn theo mong muốn, nguyện vọng cá nhân.

Lưu ý: Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Do đó, giá đất cụ thể của mỗi tỉnh thành sẽ có sự khác biệt nhau.

Khoản 2: Bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại

Bạn đọc tham khảo tại https://saovietlaw.com/tu-van-luat-dat-dai-1/can-cu-chung-minh-chi-phi-dau-tu-vao-dat-con-lai-va-muc-boi-thuong-duoc-nhan/

Ví dụ, theo Quyết định 06/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nam Định quy định về bồi thường đất trồng lúa như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa hoặc các loại cây rau màu mà trước thời điểm thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất đã đầu tư chi phí vào đất (như: làm đất, bón phân lót, chuẩn bị giống hoặc mới gieo trồng…) thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế hỗ trợ chi phí thực tế người dân đã đầu tư đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền, mức tối đa không vượt quá 3.000 đồng/m2.

Khoản 3: Các chi phí hỗ trợ khác

Ngoài 2 khoản bồi thường về đất và các chi phí đầu tư còn lại vào đất nêu trên, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân được hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm. Xem tại https://saovietlaw.com/tu-van-luat-dat-dai-1/nguoi-dan-co-duoc-ho-tro-viec-lam-khi-bi-thu-hoi-dat-nong-nghiep-/

Với trường hợp của bố mẹ bạn, để biết chính xác số tiền được nhận bồi thường là bao nhiêu, bạn cần phải căn cứ vào bảng giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, các khoản chi phí đã đầu tư vào đất

Bài viết liên quan: Xây dựng nhà trên đất nông nghiệp có được đền bù khi nhà nước thu hồi đất? 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer